hotline
0908 292 604
google.com tiwtter.com youtube.com facebook.com

Trụ sở: 840/31/1 Hương lộ 2, P. Bình Trị Đông A, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

Văn phòng giao dịch: 60A Miếu Gò Xoài, phường Bình Hưng Hoà A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

THAY ĐỔI HỌ CHO CON TỪ HỌ CHA SANG HỌ MẸ

Điều 27. Quyền thay đổi họ

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

Như vậy pháp luật cho phép được thay đổi họ từ họ cha sang họ mẹ nhưng phải có sự đồng thuận nhất trí của cả hai vợ chồng trong việc thay đổi họ cho con, nếu con trên chín tuổi thì phải có sự đồng ý của con. Đối với tên thì phải thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 mới có thể yêu cầu thay đổi tên cho con.

Thủ tục đăng ký thay đổi họ 

 

Việc đổi họ cho con được thực hiện bằng thủ tục thay đổi hộ tịch, quy định tại khoản 1 Điều 36 - Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Luật Hộ tịch 2014.

Về thủ tục, bạn gửi hồ sơ xin thay đổi họ tên đến Ủy ban nhân dân cấp huyện mà trong địa hạt huyện đó ba mẹ đã làm đăng ký khai sinh cho con trước đây (Khoản 2 Điều 37 – Nghị định 158/2005/NĐ-CP).

Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu việc thay đổi họ tên có đầy đủ căn cứ theo quy định của pháp luật, cán bộ Tư pháp của Phòng tư pháp sẽ ghi vào sổ đăng ký khai sinh trước đây và Quyết định về việc thay đổi họ tên.

Đối với trường hợp cần xác minh, thời hạn nêu trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Hồ sơ xin thay đổi họ tên bao gồm:

- Tờ khai (theo mẫu).

-  Bản chính giấy khai sinh của người thay đổi họ tên.

- Các giấy tờ liên quan làm căn cứ cho việc thay đổi. 

 

Chia sẻ:
Copyright © 2018 Văn phòng luật sư Bình Tân